Nguyên Nhân Viêm Gan C - Viêm Gan C: Đừng Lơ Là!

Viêm gan virus C là một trong những bệnh lý truyền nhiễm phổ biến và là vấn đề sức khỏe có tính toàn cầu. Virus viêm gan C gây ảnh hưởng chủ yếu tại gan, gây viêm gan cấp và mạn, hậu quả có thể dẫn đến xơ gan, ung thư gan. Năm 2015, ước tính trên toàn thế khoảng 143 triệu người mắc viêm gan C. Việt Nam là một trong những quốc gia có tỉ lệ nhiễm virus viêm gan C cao, khoảng 1 – 6 % dân số. Đường lây truyền chủ yếu của viêm gan C là lây qua đường máu. Tiến triển khi bị nhiễm virus viêm gan C thì khoảng 15% là viêm gan C cấp và 85% còn lại là viêm gan C mạn tính. Đa số các bệnh nhân viêm gan C cấp khó phát hiện, nhiều trường hợp có thể gây suy gan nặng, bệnh lý não gan và tử vong. Hiện nay điều trị viêm gan C cấp vẫn là điều trị hỗ trợ. Các biện pháp phòng ngừa là không đặc hiệu do chưa có vắc xin phòng bệnh.

Bạn đang xem: Nguyên nhân viêm gan c


Nguyên nhân bệnh Viêm gan C cấp


Năm 1989, virus viêm gan C ( Hepatitis C virus – HCV) đã được nhóm nghiên cứu của M.Houghton và D.Bradley phát hiện, tuy nhiên phải đến năm 1995, HCV mới được quan sát đầy đủ dưới kính hiển vi điện tử.

HCV là virus gây viêm gan ở người, thuộc họ Flaviviridae, giống Hepacivirus. Virus có hình cầu, vỏ envelop và chứa vật chất là RNA sợi đơn xoắn ốc khoảng 9600 nucleotide. Cấu trúc bộ gen HCV đa dạng, hiện nay đã xác định được 06 kiểu gen và dưới kiểu gen khác nhau. Các kiểu gen khác nhau về dịch tễ học, độc lực, khả năng gây bệnh và đáp ứng với điều trị. Tại Việt Nam hay gặp nhất là kiểu gen 1 và 6.

*

Cấu trúc của virus
Hepatitis C virus - HCV


Triệu chứng bệnh Viêm gan C cấp


Đa số các bệnh nhân nhiễm HCV cấp tính là không có triệu chứng, trong một số báo cáo khoảng 2/3 số người bệnh nhiễm HCV cấp không có biểu hiện lâm sàng. Thời kỳ ủ bệnh của nhiễm HCV cấp trung bình từ 15 đến 160 ngày. Triệu chứng đó là: mệt mỏi, chán ăn, sốt nhẹ và cảm giác ớn lạnh, ngứa, đau mỏi người, đau mỏi cơ, rối loạn tâm trạng, đau khớp. rối loạn đại tiểu tiện như đầy bụng, khó tiêu, đại tiện phân lúc lỏng lúc táo. Trường hợp rõ hơn là vàng da, nước tiểu sẫm màu, phân sẫm màu, buồn nôn và nôn, đau bụng chủ yếu vùng hạ sườn phải.

*

Triệu chứng mệt mỏi chán ăn

Tỉ lệ suy gan tối cấp của viêm gan C thường thấp hơn so với nhiễm virus viêm gan B, tuy nhiên ở những bệnh nhân có bệnh lý gan tiềm ẩn khác, tỉ lệ này thường cao hơn. Người bệnh biểu hiện vàng da, bệnh lý não gan, thậm chí có thể tử vong.

Khi thực hiện xét nghiệm sinh hóa thường thấy các men aminotransferase tăng cao, có thể tăng từ 10 - 20 lần so với giới hạn bình thường ( ở nam là 35 U/L; ở nữ là 25 U/L). Trong nhiễm HCV cấp, nồng độ của AST, ALT có thể thay đổi nhiều trong khoảng thời gian ngắn, mức độ thay đổi thường rất dao động, việc trở về giới hạn bình thường của AST, ALT không có nghĩa là nhiễm trùng đã khỏi. Khi người bệnh có biểu hiện vàng da, nồng độ bilirubin sẽ tăng. Bên cạnh đó, khi người bệnh có biểu hiện suy gan, các xét nghiệm như tỉ lệ prothrombin, albumin có thể giảm.


Các biến chứng bệnh Viêm gan C cấp


+ Suy gan tối cấp

+ Tiến triển thành viêm gan C mạn tính gây xơ gan, ung thư gan


Đường lây truyền của bệnh


HCV lây truyền qua nhiều con đường khác nhau, trong đó con đường lây truyền chính là đường máu.

+ Lây truyền qua đường máu

+Qua tiêm chích ma túy: tại các nước kém phát triển, đây là yếu tố nguy cơ gây viêm gan C.

+Lây truyền qua các chế phẩm máu hoặc can thiệp y tế xâm lấn: Tại Việt Nam hay gặp do chạy thận nhân tạo chu kỳ và truyền máu.

+ Lây truyền từ mẹ sang con: xảy ra dưới 10% các trường hợp có thai, các nhà khoa học hiện nay chưa khẳng định rõ ràng đường lây truyền xảy ra trong quá trình mang thai hay khi sinh con và chưa có bằng chứng cho con bú có thể làm lây lan HCV.

+ Lây truyền qua quan hệ tình dục: đặc biệt khi quan hệ tình dục không an toàn, tỉ lệ tăng ở nhóm bệnh nhân nhiễm HIV hoặc quan hệ tình dục đồng tính nam hoặc đối tượng đang có các bệnh lý nhiễm trùng lây qua đường sinh dục khác.

+ Lây truyền qua các con đường khác: Các dịch vụ thẩm mỹ như xăm mình, bấm khuyên, các thủ thuật nha khoa như làm răng, lấy cao răng cũng có nguy cơ lây nhiễm HCV tuy nhiên tỉ lệ không cao. Các vật dụng sinh hoạt như dao cạo râu, bàn chải đánh răng, dụng cụ làm móng tay có nhiễm máu cũng có khả năng lây nhiễm.


Đối tượng nguy cơ bệnh Viêm gan C cấp


Bất cứ ai cũng có thể nhiễm HCV. Tuy nhiên một số đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn như bệnh nhân thường xuyên phải truyền các chế phẩm máu, can thiệp thủ thuật y khoa xâm lấn như chạy thận chu kỳ; nhân viên y tế thường xuyên phải làm các thủ thuật can thiệp xâm lấn; đối tượng có quan hệ tình dục không an toàn, nhiều bạn tình, nhiễm HIV, quan hệ đồng tính nam, đối tượng tiêm chích ma túy; làm các can thiệp thẩm mỹ không đảm bảo an toàn và vệ sinh; dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng có dính máu của người bệnh nhiễm HCV’ trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HCV; …


Phòng ngừa bệnh Viêm gan C cấp


Hiện nay chưa có vắc xin đặc hiệu phòng ngừa HCV. Do đó các biện pháp phòng ngừa là phòng các nguy cơ lây nhiễm. Một số biện pháp như:

+ Sàng lọc máu và các chế phẩm máu trước khi truyền

+ Thực hiện các nguyên tắc phòng chống nhiễm khuẩn tại bệnh viện như vô trùng và tiệt trùng, không dùng chung bơm kim tiêm, hạn chế thủ thuật xâm lấn,..

+ Thực hiện an toàn tình dục

+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao sức khỏe


Các biện pháp chuẩn đoán bệnh Viêm gan C cấp


Việc chẩn đoán viêm gan C cấp cần dựa vào tiền sử phơi nhiễm HCV trong vòng 06 tháng, biểu hiện lâm sàng và các xét nghiệm hỗ trợ, chẩn đoán căn nguyên. Các xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên có thể làm bao gồm:

+ Anti HCV: là xét nghiệm sàng lọc nhiễm HCV. Khi xét nghiệm dương tính xác định người bệnh đã phơi nhiễm với HCV nhưng không phân biệt được tình trạng đang nhiễm hay đã khỏi. Bên cạnh đó, ở những đối tượng suy giảm miễn dịch khi nhiễm HCV cơ thể có thể không tạo được anti HCV.

+ HCV Core Antigen ( HCV Core Ag): được gọi là kháng nguyên lõi của HCV, có ý nghĩa phát hiện nhiễm HCV tại giai đoạn cửa sổ. HCV Core Ag được phát hiện trong máu ngoại vi vài ngày sau khi có HCV ARN trong giai đoạn nhiễm cấp.

+ HCV RNA: là xét nghiệm để người bệnh đang nhiễm HCV. Khi xét nghiệm HCV Ab dương tính đều cần được làm HCV RNA.

+ Xét nghiệm kiểu gen của HCV trong nhiễm HCV cấp thường không bắt buộc, việc xác định kiểu gen giúp lựa chọn phác đồ điều trị thuốc kháng virus trực tiếp, tiên lượng đáp ứng điều trị, điều này là cần thiết trong nhiễm HCV mạn tính.

*

Xét nghiệm virus viêm gan C

Việc chẩn đoán nhiễm HCV cấp xác định khi thời gian nhiễm HCV dưới 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm. Bên cạnh đó, nhiễm HCV tiềm tàng trong máu nhưng cơ thể chưa có đáp ứng miễn dịch ở giai đoạn cửa sổ nên chưa có sự xuất hiện của Anti HCV trong huyết thanh. Do vậy, việc chẩn đoán nhiễm HCV cấp không phải dễ dàng. Theo “ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan C “ của Bộ Y tế năm 2021, chẩn đoán nhiễm HCV cấp khi (1) có chuyển đảo anti-HCV từ âm tính sang dương tính hay (2) anti-HCV âm tính nhưng HCV RNA dương tính ở người có cơ địa miễn dịch bình thường.


Các biện pháp điều trị bệnh Viêm gan C cấp


Đối với viêm gan C cấp, khoảng 20 – 50 % số người bệnh có thể tự khỏi. Các biện pháp điều trị viêm gan C cấp bao gồm điều trị hồ trợ và điều trị đặc hiệu. + Điều trị hỗ trợ:

- Nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời kỳ có triệu chứng lâm sàng

- Hạn chế ăn các chất béo, tránh sử dụng rượu bia và các chất kích thích, tránh sử dụng các chất chuyển hóa qua gan

- Xem xét nuôi dưỡng đường tĩnh mạch khi cần thiết

- Có thể sử dụng một số thuốc hỗ trợ tế bào gan

- Hồi sức tích cực đối với trường hợp suy gan nặng, viêm gan tối cấp.

Xem thêm: Dấu Hiệu Trẻ Bị Bệnh Tim Bẩm Sinh: Dấu Hiệu Nhận Biết, Tầm Soát Và Điều Trị

+ Điều trị thuốc kháng virus

- Không khuyến cáo đối với tất cả các trường hợp được chẩn đoán nhiễm HCV cấp

+ Lựa chọn điều trị thuốc kháng virus như thế nào?

Cơ chế tác dụng của thuốc kháng virus trực tiếp ( DAAs): tác động vào các protein quan trọng tham gia vào quá trình sao chép và nhân lên của HCV. Ngày nay các thuốc DAAs ngày càng được phát triển và nhiều thuốc thế hệ mới đang được nghiên cứu và chứng minh hiệu quả lâm sàng. Thuốc DAAs được chìa làm 03 nhóm chính dựa vào cơ chế tác dụng: thuốc ức chế NS3/4A, thuốc ức chế NS5A, thuốc ức chế NS5B polymerase.

Việc lựa chọn các thuốc DAAs cần cân nhắc kỹ và phụ thuộc vào cá thể người bệnh. Một số tác giả cho rằng điều trị thuốc DAAs ngay từ đầu trong giai đoạn cấp tính thay vì chờ 06 tháng sau để xác định là nhiễm trùng mạn tính mới bắt đầu điều trị. Trên thực tế, có thể không theo dõi được người bệnh trong thời gian trì hoãn điều trị để xác định được liệu viêm gan C cấp đã chuyển thành nhiễm viêm gan C mạn hay chưa. Bên cạnh đó, việc trì hoàn điều trị ở những đối tượng nhiễm HCV có thể tạo cơ hội lây bệnh cho người khác như tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục không an toàn,…. Tuy nhiên, không khuyến cáo điều trị thuốc DAAs ở tất cả các bệnh nhân nhiễm HCV cấp. Một số người bệnh sự thải trừ virus một cách tự nhiên lại xảy ra và việc sử dụng thuốc DAAs là không cần thiết. Do đó nên theo dõi HCV RNA ít nhất 12 tuần sau khi được chẩn đoán nhiễm HCV cấp lần đầu để xác định khả năng thải trừ virus tự nhiên. Khuyến cáo rằng nếu HCV RNA dương tính sau 12 tuần theo dõi thì điều trị bằng các thuốc DAAs như viêm gan virus C mạn.. Như trên đã trình bày, viêm gan tối cấp và suy gan nặng ở người bệnh nhiễm HCV cấp là ít gặp, tuy nhiên nên xem xét điều trị thuốc DAAs ở những bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nặng hơn và nguy hiểm đến tính mạng.

Cần lựa chọn phác đồ DAAs nào? Theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2021, điều trị sofosbuvir/ velpatasvir hoặc glecaprevir/ pibrentasvir trong thời gian 8 tuần. Cần kiếm tra HCV RNA 12 tuần sau khi ngừng điều trị. Đối với những người bệnh không đạt được đáp ứng virus kéo dài, cần tiếp cận điều trị như đối với viêm gan virus C mạn tính.

Chống chỉ định các thuốc DAAs là: không dùng cho phụ nữ có thai, không dùng cho trẻ dưới 3 tuổi. Khi sử dụng các thuốc DAAs cần chú ý tương tác của thuốc đối với các thuốc khác, các tác dụng không mong muốn.


Tài liệu tham khảo

1.American Association for the Study of Liver Diseases (AASLD) and the Infectious Diseases Society of America (IDSA): HCV Guidance: Recommendations for testing, managing, and treating hepatitis C: Management of acute HCV infection.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Nhật - Bác sĩ Chuyên khoa truyền nhiễm - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế bachnghehcm.edu.vn Hải Phòng


Viêm gan C thuộc loại bệnh viêm gan gây ra bởi virus, có thể lây truyền khi máu của người nhiễm virus viêm gan C xâm nhập vào cơ thể của người chưa bị nhiễm. Khoảng 70-80% những người bị viêm gan siêu vi C mà không có bất cứ biểu hiện nào.


Sau khi virus viêm gan C vào cơ thể, chúng có giai đoạn ủ bệnh khá dài (khoảng từ 6 – 8 tuần), tiếp sau giai đoạn này là thời kỳ khởi phát. Các trường hợp viêm gan C Phần lớn không có triệu chứng lâm sàng cho đến khi có biểu hiện xơ gan, đôi khi có mệt mỏi, chán ăn, đầy bụng, đau nhẹ hạ sườn phải, rối loạn tiêu hóa, đau cơ. Có thể gặp vàng da nhẹ, kín đáo. Có thể có các biểu hiện ngoài gan như: đau khớp, viêm khớp, tóc dễ gãy rụng.......

Tuy nhiên, những triệu chứng trên đôi khi chỉ nhẹ, người bệnh không để ý nên dễ bỏ qua dù gan đang ở trong giai đoạn viêm rất nặng. Giai đoạn bệnh toàn phát có thể kéo dài khoảng 6 – 8 tuần rồi bệnh sẽ tự hết mà không cần điều trị. Tuy vậy, trường hợp khỏi chỉ chiếm 15 – 30% các trường hợp mắc bệnh. Số còn lại sẽ trở thành người lành mang virus viêm gan C (tức là sau 6 tháng cơ thể không đào thải được virus viêm gan C) hoặc chuyển thành người mắc viêm gan C mạn tính.


Xét nghiệm não tủy tìm căn nguyên đau đầu
Nhiều bệnh nhân có biểu hiện nhức đầu, mệt mỏi và tưởng lầm là cúm

2. Viêm gan C có lây không?


Viêm gan C thường lây truyền khi máu của người nhiễm virus viêm gan C xâm nhập vào cơ thể của người chưa bị nhiễm. Ngày nay, hầu hết những người bị nhiễm bệnh này là do sử dụng chung kim tiêm hoặc các vật dụng khác để tiêm thuốc.

Virus viêm gan C có thể lây truyền theo các con đường sau:

Dùng chung kim tiêm, hoặc các vật dụng khác để tiêm thuốc với người mang virus viêm gan C;Nhân viên y tế bị kim đâm trong khi làm việc;Con được sinh ra từ người mẹ mang virus viêm gan C;Dùng chung một số vật dụng với người mang virus viêm gan C (như dao cạo râu, bàn chải đánh răng,...);Quan hệ tình dục với người mang virus viêm gan C.

Tuy nhiên, hiện không có bằng chứng nào về việc bị nhiễm virus viêm gan C do muỗi chích hoặc côn trùng cắn. Do bệnh không có triệu chứng rõ rệt nên hầu hết người bệnh không nhận ra là họ đã bị nhiễm bệnh và có thể vô tình để bệnh lây lan trong cộng đồng.

Tuy rất dễ lây lan và có nhiều biến chứng nguy hiểm nhưng viêm gan C có thể chữa được nếu phát hiện sớm, điều trị đúng thuốc và đúng cách. Phương pháp điều trị phổ biến hiện nay đó là thuốc ức chế vi rút kết hợp với interferon thế hệ mới.


2. Tác hại của viêm gan C

Xơ gan
Viêm gan C có thể dẫn tới xơ gan

Xơ gan

Biến chứng đầu tiên của viêm gan C phải kể đến xơ gan. Nhiều người cho rằng xơ gan xảy ra do rượu nhưng bất cứ tình trạng nào gây tổn thương gan trong nhiều năm đều có khả gây ra xơ gan và hình thành mô sẹo. Mô sẹo sẽ mất một thời gian dài, khoảng 20–30 năm để tổn thương gan dẫn đến xơ gan. Nếu tình trạng xơ gan không được điều trị đúng cách, nguy cơ suy gan là rất cao.

Khi gan bị xơ, do vi rút viêm gan C gây ra sẽ làm tổn thương các tế bào khỏe mạnh tạo nên các vết sẹo và tạo nên những mô sợi. Chúng làm chậm dòng chảy của máu qua gan, gây ứ trệ máu trong các tĩnh mạch của hệ thống tiêu hóa. Ở giai đoạn đầu của xơ gan thường chỉ có những biểu hiện rất mơ hồ như: mệt mỏi, chán ăn hoặc đau nhẹ ở vùng bụng bên phải nhưng đôi khi không có bất cứ biểu hiện nào. Một biến chứng thường gặp của xơ gan là tăng áp tĩnh mạch cửa, trong đó có sự gia tăng áp lực trong tĩnh mạch cửa, nơi giúp vận chuyển máu giữa các cơ quan của hệ tiêu hóa và gan.

Suy gan

Khi bị xơ gan do viêm gan C, nếu không được điều trị thì bệnh sẽ diễn tiến ngày càng nghiêm trọng hơn, bởi vì các mô sẹo do virut gây ra tiếp tục phát triển làm cho chức năng gan bị suy giảm đi, lâu dần dẫn đến suy gan. Suy gan được biểu hiện bởi các dấu hiệu rất nghiêm trọng như: vàng da, vàng mắt, đi tiểu giảm, chân tay bị sưng phù, cổ trướng, thay đổi tính cách.

Xơ gan và suy gan do virus viêm gan C là những biến chứng rất nghiêm trọng và việc điều trị kháng virus là việc làm vô cùng cần thiết và quan trọng để thải loại virus nhằm phòng tránh các biến chứng và khi đã bị xơ gan, suy gan thì việc ghép gan là phương pháp được khuyến khích sử dụng.

Ung thư gan

Ngoài biến chứng xơ gan và suy gan virus viêm gan C còn gây nên ung thư gan. Đây là biến chứng muộn và nguy hiểm nhất của các bệnh lý gan mật. Khi bị nhiễm virus viêm gan C, thì nguy cơ bị ung thư gan sẽ gấp 12 lần so với những người không bị nhiễm và trên thực tế ung thư gan thường xảy ra ở những người bị xơ gan.

Bên cạnh đó, các yếu tố có tác dụng làm tăng nguy cơ bị ung thư gan do viêm gan C gồm lạm dụng bia rượu, hút thuốc, nhiễm HIV, béo phì, hàm lượng sắt trong gan cao.


Các biến chứng khác

Virút viêm gan C ngoài việc tấn công và hủy hoại gan thì các biến chứng của bệnh còn gây ảnh hưởng đến các bộ phận và hệ thống khác trong cơ thể. Bởi vì trong khi nhiễm virus viêm gan C thì cơ thể hình thành kháng thể để chống lại, chính kháng thể này tạo ra những phản ứng gây ra các tác hại đến các cơ quan khác của cơ thể như thận bị tổn thương, tê, ngứa và đau do tổn thương dây thần kinh, đau khớp, da mẩn đỏ, loét. Ngoài ra, viêm gan siêu vi C cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh khác bao gồm đái tháo đường, trầm cảm...


Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My
bachnghehcm.edu.vn để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.