Hiện nay, tội phạm vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và sự phát triển bình thường của các loài động vật gia tăng.
Bạn đang xem: Sự tương quan giữa diệp lục và việc bảo vệ các loài động vật nguy cấp
Số liệu thống kê do Trung tâm Giáo dục Thiên nhiên ghi nhận năm 219 có 1777 vụ vi phạm về động vật hoang dã mới. Trong đó, có 146 vụ vận chuyển, 976 vụ mua bán, quảng cáo và 610 vụ nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã. Một số loài, sản phẩm của loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ như: tê tê, gấu, sừng tê giác, ngà voi trở thành hàng hóa được tiêu thụ trong nước cũng như được vận chuyển xuyên biên giới sang một số nước trong khu vực. Một số loài quý hiếm ở Việt Nam như tê giác Java và bò xám hiện đã tuyệt chủng trong tự nhiên. Các loài khác như là hổ, voi và một số loài linh trưởng, rùa quý, hiếm, đặc hữu hiện cũng đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.
Hình minh họa
Pháp luật quy định rõ hành vi xử phạt
Việc tiêu thụ trái phép động vật hoang dã, đặc biệt là động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không chỉ hủy diệt quần thể loài động vật trong tự nhiên, phá hủy hệ sinh thái, làm tổn hại đến đa dạng sinh học, môi trường mà còn làm cho Việt Nam mất đi một phần di sản văn hóa các điểm du lịch sinh thái quan trọng và suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá cho phát triển bền vững kinh tế, xã hội. Đồng thời dẫn đến hệ lụy xã hội như là gia tăng các vi phạm pháp luật, ảnh hưởng tới tập quán tiêu dùng thực phẩm, môi trường sinh thái, tài nguyên sinh vật, hình ảnh uy tín của đất nước và con người Việt Nam trên trường quốc tế.
Cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về bảo vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp quý hiếm sẽ phải chịu trách nhiệm gì trước pháp luật. Liên quan đến vấn đề này, phóng viên VOV trao đổi với luật sư Lưu Kiều Trang, Công ty Luật The Light.
PV:Thưa luật sự, những hành vi nào vi phạm các quy định về bảo vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp quý hiếm?
Luật sư Lưu Kiều Trang: Có 3 nhóm như sau. Thứ nhất là các nhóm thuộc loại được ưu tiên bảo vệ quy định tại Nghị định số 160 năm 2013. Nhóm thứ hai là các loại thực vật rừng, động vật nguy cấp quý hiếm- Nhóm IB được quy định tại Nghị định số 06/2019. Nhóm thứ ba là thuộc Phụ lục 1 Công ước về buôn bán quốc tế các loại động vật thực vật hoang dã quý hiếm. Đối với các đối tượng này thì pháp luật đã quy định rõ, đây là khách thể được bảo vệ và có chế tài xử lý rõ tại Điều 244 Bộ luật Hình sự
Đối với những người đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi, hình sự nếu thực hiện các hành vi mà pháp luật nghiêm cấm đối với các đối tượng nêu trên thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể các hành vi đó là săn, bắt, giết, nuôi nhốt, vận chuyển buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ. Hoặc các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của các động vật thuộc danh mục loài nguy cấp quý hiếm như vừa kể trên. Đối với các hành vi này thì pháp luật đã quy định rõ các chế tài xử lý, căn cứ trên định lượng của động vật, cá thể sản phẩm, bộ phận cơ thể để áp dụng hình phạt đối với người vi phạm
PV:Cá nhân, tổ chức phạm tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp quý hiếm thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Luật sư Lưu Kiều Trang: Tùy theo mức độ vi phạm mà cá nhân, tổ chức mà có thể xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 157/2013 và Nghị định 41/2017 với mức phạt tiền cao nhất lên đến 500.000.000 đồng hoặc bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 244 về tội vi phạm quy định về quản lý bảo vệ động vật nguy cấp quý hiếm.
Cụ thể, tại Điều 244 đã quy định rõ mức hình phạt đối với tội danh này từ 1 đến mức cao nhất là 15 năm tù và có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2 tỷ đồng đối với cá nhân và có thể bị phạt tiền từ 1 tỷ đến 15 tỷ đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, còn có rất nhiều các hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động của các pháp nhân, tổ chức vĩnh viễn hoặc là theo thời hạn.
PV:Luật sư có thể cho biết rõ hơn những công cụ, hoặc phương tiện săn bắt bị cấm là gì cũng như là khu vực và thời gian cấm săn bắt?
Luật sư Lưu Kiều Trang: Sử dụng công cụ, phương tiện săn bắt bị cấm đó là sử dụng các loại vũ khí, tên tẩm thuốc độc, chất nổ, chất độc, đào hầm, hố, cắm chông, bẫy kiềng lớn, bẫy cắm chông bẫy gài lao, bẫy điện, bẫy sập, khúc gỗ lớn, giăng rất lớn hoặc các công cụ, phương tiện nguy hiểm khác mà cơ quan có thẩm quyền quy định không được phép sử dụng để săn bắt. Còn săn bắt trong khu vực cấm là săn bắt động vật hoang dã, quý hiếm, trong các khu bảo tồn vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan hoặc săn bắt trong các khu vực khác có quy định cấm theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Thời gian bị cấm vào mùa sinh sản, mùa di cư của các loài động vật hoang dã quý hiếm. Việc xác định mùa sinh sản, mùa di cư này cũng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Mức phạt cao lên đến 15 năm tù
PV:Những người có hành vi giết mổ và nấu cao động vật quý hiếm sẽ phải chịu mức phạt ra sao thưa luật sư?
Luật sư Lưu Kiều Trang: Đối với hành vi giết mổ và nấu cao động vật quý hiếm hiện nay rất phổ biến và hầu hết là những cá nhân, tổ chức có thể tự làm với quy mô lớn hoặc quy mô nhỏ lẻ. Đối với hình thức này thì pháp luật đã quy định rõ hình thức và chế tài xử phạt tại Điều 244 Bộ luật hình sự.
Đối với cá nhân thì cũng có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2 tỷ đồng và cũng có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm hoặc mức phạt cao nhất thì có thể lên đến 15 năm tù.
Đối với những người mua cao động vật quý hiếm, việc này hiện nay thường diễn ra bí mật và các đối tượng có những hình thức mua bán rất tinh vi nên khó xác định được người mua để xử lý.
Tuy nhiên, đối với các trường hợp cơ quan chức năng phát hiện được người mua cao động vật quý hiếm có thể tùy theo tính chất, mức độ, số lượng cao mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự về hành vi mua bán sản phẩm của động vật quý hiếm theo quy định tại Điều 244 Bộ luật Hình sự. Chúng tôi cũng khuyến cáo với người dân nên tỉnh táo, tránh việc câu kết giúp sức cho các đối tượng thực hiện hành vi mua bán, giết mổ để nấu cao động vật. Hoặc là thực hiện trực tiếp những hành vi nấu cao, tránh hậu quả pháp lý mà mình có thể gánh chịu.
PV:Quy định đã có, mức xử phạt cũng rõ ràng nhưng các đối tượng săn bắt, buôn bán động vật hoang dã, trong đó có động vật thuộc danh mục loài nguy cấp quý hiếm dường như vẫn không biết sợ. Theo luật sư thì liệu có phải là do chế tài xử phạt của chúng ta chưa đủ mạnh.
Luật sư Lưu Kiều Trang: Tôi cho rằng, hiện nay, hành lang pháp lý các quy định cũng như các chế tài xử lý đối với các hành vi, vi phạm quy định về việc buôn bán động vật hoang dã đã hoàn thiện, chặt chẽ và đủ sức răn đe.
Tuy nhiên, trên thực tế thì việc xử lý và áp dụng các quy định pháp luật này còn rất nhiều khó khăn. Do đặc thù, các loại tội phạm thì ngày càng tinh vi hoạt động tại các khu vực đặc thù, biên giới hoặc là tại các gia đình nhỏ lẻ và các vùng có địa hình phức tạp.
Do đó, việc phát hiện, xác minh, điều tra đối với các loại tội phạm này còn rất khó khăn. Đồng thời do nhận thức của người dân về pháp luật còn hạn chế nên không tố giác, không kiến nghị đối với các hành vi vi phạm này. Thậm chí bản thân và gia đình còn tự thực hiện hành vi mà không biết rằng đã vi phạm pháp luật.
Sửa điều kiện nuôi các loài động vật hoang dã nguy cấp
CHÍNH PHỦ ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 84/2021/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2019/NĐ-CP NGÀY22 THÁNG 01 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUYCẤP, QUÝ, HIẾM VÀ THỰC THI CÔNG ƯỚC VỀ BUÔN BÁN QUỐC TẾ CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT, THỰCVẬT HOANG DÃ NGUY CẤP
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điềucủa Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ
Luật Thuỷ sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Theo đềnghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừngnguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,thực vật hoang dã nguy cấp.
Điều1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01năm 2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoangdã nguy cấp
1. Khoản 6 Điều 3 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Dẫn xuất của các loàiđộng vật, thực vật là toàn bộ các dạng vật chất được chiết xuất ra từ động vật,thực vật, gồm: máu, xạ, dịch, mật, mỡ của động vật; nhựa, tinh dầu, dịch chiếttừ thực vật.”
2. Khoản11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“11. Không vì mục đíchthương mại là các hoạt động phục vụ ngoại giao, nghiên cứu khoa học, nhân nuôibảo tồn, nuôi làm cảnh, cứu hộ, trao đổi giữa các vườn động vật, vườn thực vật,bảo tàng; triển lãm trưng bày giới thiệu sản phẩm; biểu diễn xiếc; trao đổi,trao trả mẫu vật giữa các cơ quan quản lý CITES”
3. Khoản18 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“18. Nuôi sinh trưởng làhình thức nuôi giữ con, trứng, phôi của các loài động vật hoang dã để nuôi lớn,cho ấp nở thành các cá thể trong môi trường có kiểm soát.”
4. Bổ sung khoản29 Điều 3 như sau:
“29. Động vật hoang dã,thực vật hoang dã là những loài động vật, thực vật sinh sống, phát triển trongsinh cảnh tự nhiên, nhân tạo hoặc loài động vật, thực vật được nuôi, trồngtrong môi trường có kiểm soát nhưng không phải là vật nuôi theo quy định củapháp luật về chăn nuôi, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Loài độngvật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Loài thựcvật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Loài độngvật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục của CITES;
d) Loài độngvật rừng thông thường;
đ) Loài động vật trên cạnkhác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư, trừ một số loài thuộc Danh mục do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan liên quan công bố.”
5.Bãi bỏ khoản 3Điều 9.
6. Khoản1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Có phương án nuôi,trồng theo Mẫu số 04, Mẫu số 05, Mẫu số 06 và Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.”
7. Khoản4 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Trong quá trình nuôi,trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng theo Mẫusố 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục banhành kèm theo Nghị định này; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp, vềmôi trường cấp tỉnh.”
8. Điểm c khoản 1 Điều 15 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Các loài động vật hoangdã thuộc Phụ lục CITES thuộc các lớp thú, chim, bò sát lần đầu tiên đăng ký nuôi tại cơsở phải được Cơ quan khoa học CITESViệt Nam xác nhận bằng văn bản vềviệc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại củaloài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên theo trình tự như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làmviệc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký mã số cơ sở, Cơ quan cấp mã số theo quyđịnh tại Nghị định này có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Cơ quankhoa học CITES Việt Nam.
Trong thời hạn 15 ngày làmviệc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp mã số, Cơ quan khoa học CITES Việt Namcó trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với nội dung xác nhận ảnh hưởng hoặckhông ảnh hưởng của việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng đến sự tồn tại củaloài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên.”
9. Khoản3 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Trong quá trình nuôi,trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng theo Mẫusố 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục banhành kèm theo Nghị định này; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp, vềmôi trường cấp tỉnh.”
10. Khoản 2 Điều 16 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Hình thức thể hiện mãsố cơ sở nuôi, cơ sở trồng được quy định tại Mẫusố 08 (Mã số cơ sở nuôi, trồng) tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị địnhnày.”
11. Điểmc khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Số lượng không vượtquá theo quy định của Công ước CITES.Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Namchịu trách nhiệm dịch và công bố kịp thời theo quy định của Công ước CITES.”
12. Điểm b khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Mẫu vật động vật xuấtkhẩu từ thế hệ F2 trở về sau được sinh sản tại cơ sở nuôi đã được cấp mã số theoquy định tại Điều 17 Nghị định này.”
13. Điểmc khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Mẫu vật thực vật xuấtkhẩu từ cơ sở trồng đã được cấp mã số theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.”
14. Điểmb khoản 2 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Mẫu vật động vật xuấtkhẩu từ thế hệ F1 từ cơ sở nuôi được cấp mã số theo quy định tại Điều 18 Nghịđịnh này.”
15. Điểmc khoản 2 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Mẫu vật thực vật xuấtkhẩu thuộc Phụ lục II, III CITEStừ cơ sở trồng đã được cấp mã sốtheo quy định tại Điều 18 Nghị định này.”
16. Khoản 1 Điều 22 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Giấy phép CITES quy địnhtheo Mẫusố 09 tại Phụ lục ban hành kèmtheo Nghị định này áp dụng cho việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhậpnội từ biển mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụlục CITES; xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,quý, hiếm. Giấy phép CITES phải được ghi đầy đủ thông tin, dán tem CITES hoặc mãhoá, ký và đóng dấu của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt
Nam.”
17. Điểm c khoản 2 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Trường hợp nhập khẩu mẫuvật sống của các loài động vật hoang dã để nuôi, giữ: ngoài thành phần hồ sơquy định tại điểm a, b khoản này, phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 14hoặc điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định này.”
18. Điểm b khoản 3 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Trong thời hạn 08 ngàylàm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Namcó trách nhiệm cấp giấy phép. Trường hợp cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Namhoặc cơ quan có liên quan của nước xuất khẩu thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Namtổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 22 ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ không hợplệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩmquyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức, cá nhân biết.”
19. Khoản 3 Điều 28 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Tổ chức, cá nhân cótrách nhiệm lưu giữ bản chính các chứng từ liên quan theo quy định về thànhphần hồ sơ tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 và Điều 27 Nghị định nàytrong 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ và xuất trình với các cơ quan chức năng khiđược yêu cầu.”
20. Điểma khoản 3 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Trường hợp tổ chức, cánhân trả lại mẫu vật cho nước xuất xứ, hoặc từ chối tiếp nhận lô hàng nhập khẩuthì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITESViệt Nam thực hiện việc cấp giấyphép tái xuất khẩu mẫu vật cho nước xuất khẩu theo quy định của Công ước CITES và phápluật Việt Nam.
Trong thời hạn 30 ngày làmviệc, kể từ ngày Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Namthông báo bằng văn bản đến Cơ quan quản lý CITES của nướcxuất xứ về mẫu vật vi phạm mà Cơ quan quản lý CITES nước xuấtxứ từ chối tiếp nhận, hoặc không phản hồi, hoặc không thực hiện nghĩa vụ theoquy định của Công ước CITES thì mẫu vật được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý tàisản công và theo các nguyên tắc sau:
Mẫu vật thuộc Phụ lục I CITES chỉ đượcsử dụng vào mục đích nghiên cứu khoa học, trưng bày giáo dục môi trường, đàotạo, tập huấn, thực thi pháp luật hoặc lưu kho hoặc tiêu hủy theo quy định củapháp luật.
Mẫu vật thuộc Phụ lục II, III CITES được phépbán đấu giá cho các tổ chức, cá nhân sử dụng không vì mục đích thương mại.”
21.Bổ sung khoản 5 Điều 40 như sau:
“5. Chế độ quản lý và nuôicác loài động vật hoang dã thuộc điểm đ khoản 29 Điều 3 Nghị định này được thựchiện như đối với loài động vật rừng thông thường.”
22.Thay thế Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèmtheo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP bằng Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguycấp, quý, hiếm tại Phụ lục I banhành kèm theo Nghị định này.
23.Thay thế Mẫu số 08 (Mã số cơ sở nuôi, trồng), Mẫu số 09 (Mẫu giấy phép CITES), Mẫu số 04 và số 06 (Phương án nuôi) ban hành kèm theo
Nghị định số 06/2019/NĐ-CP bằng Mẫu mã số cơ sở nuôi, trồng tại Phụ lục II, Mẫu giấy phép CITES tại Phụ lục III, Mẫu phương án nuôi tại Phụ lục IV banhành kèm theo Nghị định này.
Xem thêm: Lá mùi tàu chữa sỏi thận - top 10 bài thuốc từ trị dứt điểm
Điều2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lựctừ ngày 30 tháng 11 năm 2021.
Điều3. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức,cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi, trồng trước ngày Nghị địnhnày có hiệu lực, nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì thực hiệntheo quy định tại Nghị định số 06/2019/NĐ-CP .
2. Đối vớicác cơ sở nuôi, cơ sở trồng thuộc đối tượng phải đăng ký mã số cơ sở theo quyđịnh tại Nghị định này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này cóhiệu lực thi hành, chủ các cơ sở nuôi, cơ sở trồng phải thực hiện lập hồ sơ đềnghị cấp mã số cơ sở nuôi, cơ sở trồng, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy địnhcủa Nghị định số 06/2019/NĐ-CP .
Điều4. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môitrường và các cơ quan liên quan công bố Danh mục loài động vật hoang dã theoquy định tại điểm đ khoản 29 Điều 3 Nghị định số 06/2019/NĐ-CP trước ngày 30tháng 11 năm 2021, định kỳ rà soát, điều chỉnh 3 năm một lần hoặc khi cầnthiết.
2. Các Bộtrưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan,tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NN (2b). | TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê Văn Thành |
PHỤ LỤC I
DANH MỤC THỰC VẬT RỪNG,ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM(Kèm theo Nghị định số 84/2021/NĐ-CPngày 22 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ)
Nhóm I
IA
TT | Tên Việt Nam | Tên khoa học |
| NGÀNH HẠT TRẦN (NGÀNH THÔNG) | GYMNOSPERMAE (PINOPHYTA) |
| LỚP THÔNG | PINOPSIDA |
| Họ Hoàng đàn | Cupressaceae |
1 | Sa mộc dầu | Cunninghamia konishii |
2 | Hoàng đàn hữu liên | Cupressus tonkinensis |
3 | Thông nước | Glyptostrobus pensilis |
4 | Bách đài loan | Taiwania cryptomerioides |
5 | Bách vàng | Xanthocyparis vietnamensis (Cupressus vietnamensis) |
| Họ Thông | Pinaceae |
6 | Vân sam phan si păng | Abies delavayi subsp. fansipanensis |
7 | Du sam đá vôi | Keteleeria davidiana |
| NGÀNH HẠT KÍN (NGÀNH MỘC LAN) | ANGIOSPERMAE (MAGNOLIOPHYTA) |
| LỚP HAI LÁ MẦM (LỚP MỘC LAN) | DICOTYLEDONEAE (MAGNOLIOPSIDA) |
| Họ Ngũ gia bì | Araliaceae |
8 | Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất) | Panax bipinnatifidus |
9 | Tam thất hoang | Panax stipuleanatus |
10 | Sâm ngọc linh (tự nhiên) | Panax vietnamensis |
| Họ Hoàng liên gai | Berberidaceae |
11 | Các loài Hoàng liên gai thuộc chi Berberis | Berberis spp. |
| Họ Dầu | Dipterocarpaceae |
12 | Sao hình tim | Hopea cordata |
13 | Kiền kiền phú quốc | Hopea pierrei |
14 | Sao mạng cà ná | Hopea reticulata |
15 | Chai lá cong | Shorea falcata |
| Họ Mao lương | Ranunculaceae |
16 | Hoàng liên bắc | Coptis chinensis |
17 | Hoàng liên chân gà | Coptis quinquesecta |
| LỚP MỘT LÁ MẦM (LỚP HÀNH) | MONOCOTYLEDONEAE (LILIOPSIDA) |
| Họ Lan | Orchidaceae |
18 | Lan kim tuyến không cựa | Anoectochilus acalcaratus |
19 | Lan kim tuyến đá vôi | Anoectochilus calcareus |
20 | Lan kim tuyến cỏ nhung | Anoectochilus setaceus |
21 | Các loài Lan hài thuộc chi Paphiopedilum | Paphiopedilum spp. |
IB
TT | Tên Việt Nam | Tên khoa học |
| LỚP BÒ SÁT | REPTILIA |
| BỘ CÁ SẤU | CROCODILIA |
1 | Cá sấu nước lợ (Cá sấu hoa cà) | Crocodylus porosus |
2 | Cá sấu nước ngọt (Cá sấu xiêm) | Crocodylus siamensis |
| BỘ CÓ VẢY | SQUAMATA |
3 | Tắc kè đuôi vàng | Cnemaspis psychedelica |
4 | Thằn lằn cá sấu | Shinisaurus crocodilurus |
5 | Kỳ đà vân | Varanus nebulosus (Varanus bengalensis) |
6 | Rắn hổ chúa | Ophiophagus hannah |
| BỘ RÙA | TESTUDINES |
7 | Rùa ba-ta-gua miền nam | Batagur affinis |
8 | Rùa hộp trán vàng miền trung (Rùa hộp bua-rê) | Cuora bourreti |
9 | Rùa hộp ba vạch (Rùa vàng) | Cuora cyclornata (Cuora trifasciata) |
10 | Rùa hộp trán vàng miền bắc | Cuora galbinifrons |
11 | Rùa hộp trán vàng miền nam (Rùa hộp việt nam) | Cuora picturata |
12 | Rùa trung bộ | Mauremys annamensis |
13 | Rùa đầu to | Platysternon megacephalum |
14 | Giải | Pelochelys cantorii |
15 | Giải sin-hoe | Rafetus swinhoei |
| LỚP CHIM | AVES |
| BỘ BÒ CÂU | COLUMBIFORMES |
16 | Bồ câu ni-cô-ba | Caloenas nicobarica |
| BỘ BỒ NÔNG | PELECANIFORMES |
17 | Cò trắng trung quốc | Egretta eulophotes |
18 | Vạc hoa | Gorsachius magnificus |
19 | Bồ nông chân xám | Peiecanus philippensis |
20 | Cò thìa | Platalea minor |
21 | Quắm cánh xanh | Pseudibis davisoni |
22 | Quắm lớn (Cò quắm lớn) | Thaumatibis gigantea |
| BỘ CẮT | FALCONIFORMES |
23 | Cắt lớn | Falco peregrinus |
| BỘ RẼ | CHARADRIIFORMES |
24 | Rẽ mỏ thìa | Calidris pygmaea |
25 | Choắt lớn mỏ vàng | Tringa guttifer |
| BỘ CHIM ĐIÊN | SULIFORMES |
26 | Cổ rắn | Anhinga melanogaster |
| BỘ GÀ | GALLIFORMES |
27 | Gà so cổ hung | Arborophila davidi |
28 | Gà lôi lam mào trắng | Lophura edwardsi |
29 | Gà lôi trắng | Lophura nycthemera |
30 | Công | Pavo muticus |
31 | Gà tiền mặt vàng | Polyplectron bicalcaratum |
32 | Gà tiền mặt đỏ | Polyplectron germaini |
33 | Trĩ sao | Rheinardia ocellata |
34 | Gà lôi tía | Tragopan temminckii |
| BỘ HẠC | CICONIFORMES |
35 | Hạc cổ trắng | Ciconia episcopus |
36 | Già đẫy nhỏ | Leptoptilos javanicus |
37 | Cò lạo xám | Mycteria cinerea |
| BỘ HỒNG HOÀNG | BUCEROTIFORMES |
38 | Niệc cổ hung | Aceros nipalensis |
39 | Niệc nâu | Anorrhinus austeni |
40 | Niệc mỏ vằn | Rhyticeros undulatus |
41 | Hồng hoàng | Buceros bicornis |
| BỘ NGỖNG | ANSERIFORMES |
42 | Ngan cánh trắng | Asarcornis scutulata |
| BỘ Ô TÁC | OTIDIFORMES |
43 | Ô tác | Houbaropsis bengalensis |
| BỘ SẺ | PASSERIFORMES |
44 | Khướu konkakinh | Ianthocincla konkakinhensis |
45 | Mi núi bà | Laniellus langbianis |
46 | Khướu ngọc linh | Trochalopteron ngoclinhense |
47 | Khướu đầu đen má xám | Trochalopteron yersini |
| BỘ SẾU | GRUIFORMES |
48 | Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi) | Grus antigone |
| BỘ ƯNG | ACCIPITRIFORMES |
49 | Đại bàng đầu nâu | Aquila heliaca |
50 | Kền kền ben gan | Gyps bengalensis |
51 | Kền kền ấn độ | Gyps indicus |
52 | Ó tai | Sarcogyps calvus |
| LỚP THÚ | MAMMALIA |
| BỘ CÁNH DA | DERMOPTERA |
53 | Chồn bay (Cầy bay) | Galeopterus variegatus |
| BỘ CÓ VÒI | PROBOSCIDEA |
54 | Voi châu á | Elephas maximus |
| BỘ LINH TRƯỞ | PRIMATES |
55 | Vượn má vàng trung bộ | Nomascus annamensis |
56 | Vượn đen tuyền tây bắc | Nomascus concolor |
57 | Vượn đen má hung | Nomascus gabriellae |
58 | Vượn đen má trắng | Nomascus leucogenys |
59 | Vượn đen tuyền đông bắc (Vượn cao vít) | Nomascus nasutus |
60 | Vượn đen siki | Nomascus siki |
61 | Cu li lớn | Nycticebus bengalensis |
62 | Cu li nhỏ | Nycticebus pygmaeus |
63 | Chà vá chân xám | Pygathrix cinerea |
64 | Chà vá chân nâu | Pygathrix nemaeus |
65 | Chà vá chân đen | Pygathrix nigripes |
66 | Voọc mũi hếch | Rhinopithecus avunculus |
67 | Voọc xám | Trachypithecus crepusculus |
68 | Voọc mông trắng | Trachypithecus delacouri |
69 | Voọc đen má trắng | Trachypithecus francoisi |
70 | Voọc bạc đông dương | Trachypithecus germaini |
71 | Voọc đen hà tĩnh (Voọc gáy trắng) | Trachypithecus hatinhensis |
72 | Voọc bạc trường sơn | Trachypithecus margarita |
73 | Voọc cát bà (Voọc đen đầu vàng) | Trachypithecus poliocephalus |
| BỘ MÓNG GUỐC CHẴN | ARTIODACTYLA |
74 | Hươu vàng | Axis porcinus |
75 | Bò tót | Bos gaurus |
76 | Bò rừng | Bos javanicus |
77 | Sơn dương | Capricornis milneedwardsii (Capricornis sumatraensis) |
78 | Hươu xạ | Moschus berezovskii |
79 | Mang trường sơn | Muntiacus truongsonensis |
80 | Mang lớn | Muntiacus vuquangensis |
81 | Sao la | Pseudoryx nghetinhensis |
82 | Nai cà tong | Rucervus eldii |
| BỘ MÓNG GUỐC LẺ | PERISSODACTYLA |
83 | Tê giác một sừng | Rhinoceros sondaicus |
| BỘ TÊ TÊ | PHOLIDOTA |
84 | Tê tê java | Manis javanica |
85 | Tê tê vàng | Manis pentadactyla |
| BỘ THỎ RỪNG | LAGOMORPHA |
86 | Thỏ vằn | Nesolagus timminsi |
| BỘ THÚ ĂN THỊT | CARNIVORA |
87 | Chó rừng | Canis aureus |
88 | Sói đỏ (Chó sói lửa) | Cuon alpinus |
89 | Cáo lửa | Vulpes vulpes |
90 | Gấu chó | Helarctos malayanus |
91 | Gấu ngựa | Ursus thibetanus |
92 | Rái cá vuốt bé | Aonyx cinereus |
93 | Rái cá thường | Lutra lutra |
94 | Rái cá lông mũi | Lutra sumatrana |
95 | Rái cá lông mượt | Lutrogale perspicillata |
96 | Cầy mực | Arctictis binturong |
97 | Cầy văn bắc (Cầy vằn) | Chrotogaie owstoni |
98 | Cầy gấm | Prionodon pardicolor |
99 | Cầy giông đốm lớn | Viverra megaspila |
100 | Báo lửa (Beo lửa) | Catopuma temminckii |
101 | Báo gấm | Neofelis nebulosa |
102 | Báo hoa mai | Panthera pardus |
103 | Hổ đông dương | Pcmthera tigris corbetti |
104 | Mèo gấm | Pardofelis marmorata |
105 | Mèo cá | Prionailurus viverrinus |
NHÓM II
IIA
TT | Tên Việt Nam | Tên khoa học |
| NGÀNH THÔNG ĐẤT | LYCOPODIOPHYTA |
| Họ Thông đất | Lycopodiaceae |
1 | Thạch tùng răng cưa | Huperzia serrata |
| NGÀNH DƯƠNG XỈ | POLYPODIOPHYTA |
| Họ Dương xỉ thân gỗ | Cyatheaceae |
2 | Các loài Dương xỉ thân gỗ thuộc chi Cyathea | Cyathea spp. |
| Họ Lông cu li | Dicksoniaceae |
3 | Cẩu tích | Cibotium barometz |
| Họ Dương xỉ | Polypodiaceae |
4 | Tắc kè đá | Drynaria bonii |
5 | Cốt toái bổ | Drynaria roosii (Drynaria fortunei) |
| NGÀNH HẠT TRẦN (NGÀNH THÔNG) | GYMNOSPERMAE (PINOPHYTA) |
| LỚP THÔNG | PINOPSIDA |
| Họ Đỉnh tùng | Cephalotaxaceae |
6 | Đỉnh tùng (Phỉ ba mũi) | Cephalotaxus mannii |
| Họ Hoàng đàn | Cupressaceae |
7 | Bách xanh | Calocedrus macrolepis |
8 | Bách xanh núi đá | Calocedrus rupestris |
9 | Pơ mu | Fokienia hodginsii |
| Họ Thông | Pinaceae |
10 | Thông xuân nha (5 lá rủ) | Pinus cernua |
11 | Thông đà lạt | Pinus dalatensis |
12 | Thông hai lá quả nhỏ (Thông đá vôi quả nhỏ) | Pinus hwangshanensis |
13 | Thông lá dẹt | Pinus krempfii |
14 | Thiết sam giả lá ngắn | Pseudotsuga brevifolia |
| Họ Kim giao | Podocarpaceae |
15 | Thông tre lá ngắn | Podocarpus pilgeri |
| Họ Thông đỏ | Taxaceae |
16 | Thông đỏ lá ngắn | Taxus chinensis |
17 | Thông đỏ lá dài | Taxus wallichiana |
| LỚP TUẾ | CYCADOPSIDA |
| Họ Tuế | Cycadaceae |
18 | Các loài Tuế thuộc chi Cycas | Cycas spp. |
| NGÀNH HẠT KÍN (NGÀNH MỘC LAN) | ANGIOSPERMAE (MAGNOLIOPHYTA) |
| LỚP HAI LÁ MẦM (LỚP MỘC LAN) | DICOTYLEDONEAE (MAGNOLIOPSIDA) |
| Họ Ngũ gia bì | Araliaceae |
19 | Sâm lai châu | Panax vietnamensis var. fuscidiscus |
20 | Sâm lang bian | Panax vietnamensis var. langbianensis |
| Họ Nam mộc hương | Aristolochiaceae |
21 | Các loài Tế tân thuộc chi Asarum | Asarum spp. |
| Họ Hoàng liên gai | Berberidaceae |
22 | Các loài Hoàng liên ô rô (Mã hồ, Mật gấu) thuộc chi Mahonia | Mahonia spp. |
23 | Bát giác liên | Podophyllum difforme (Podophyllum tonkinense) |
| Họ Núc nác | Bignoniaceae |
24 | Các loài Đinh thuộc chi Fernandoa | Fernandoa spp. |
| Họ Hoa chuông | Campanulaceae |
25 | Đẳng sâm | Codonopsis javanica |
| Họ Măng cụt | Clusiaceae |
26 | Trai | Garcinia fagraeoides |
| Họ Thị | Ebenaceae |
27 | Mun | Diospyros mun |
28 | Mun sọc | Diospyros sailetii |
| Họ Đậu | Fabaceae |
29 | Gõ đỏ (Cà te) | Afzelia xylocarpa |
30 | Trắc | Dalbergia cochinchinensis |
31 | Cẩm lai | Dalbergia oliveri |
32 | Trắc dây | Dalbergia rimosa |
33 | Sưa | Dalbergia tonkinensis |
34 | Giáng hương quả to | Pterocarpus macrocarpus |
35 | Gụ mật (Gõ mật) | Sindora siamensis |
36 | Gụ lau | Sindora tonkinensis |
| Họ Long não | Lauraceae |
37 | Gù hương (Quế balansa) | Cinnamomum balansae |
38 | Re xanh phấn | Cinnamomum glaucescens |
39 | Vù hương (Xá xị, Re hương) | Cinnamomum parthenoxylon |
| Họ Tiết dê | Menispermaceae |
40 | Vàng đắng | Coscinium fenestratum |
41 | Hoàng đằng | Fibraurea recisa |
42 | Nam hoàng liên | Fibraurea tinctoria (Fibraurea chloroleuca) |
43 | Các loài Bình vôi thuộc chi Stephania | Stephania spp. |
| Họ Mao lương | Ranunculaceae |
44 | Thổ hoàng liên | Thalictrum foliolosum |
| Họ Ngũ vị tử | Schisandraceae |
45 | Các loài Na rừng thuộc chi Kadsura | Kadsura spp. |
| Họ Đay | Tiliaceae |
46 | Nghiến | Burretiodendron tonkinense (Excentrodendron tonkinense |
| LỚP MỘT LÁ MẦM (LỚP HÀNH) | MONOCOTYLEDONEAE (LILIOPSIDA) |
| Họ Cau | Arecaceae |
47 | Song mật | Calamus platyacanthus |
48 | Song bột | Calamus poilanei |
| Họ Thiên môn | Asparagaceae |
49 | Hoàng tinh hoa trắng | Disporopsis longifolia |
50 | Hoàng tinh hoa đỏ | Polygonatum kingianum |
| Họ Hành | Liliaceae |
51 | Bách hợp | Lilium poilanei |
| Họ Ngót ngoẻo | Melanthiaceae |
52 | Các loài Bảy lá một hoa (Trọng lâu) thuộc chi Paris | Paris spp. |
| Họ Lan | Orchidaceae |
53 | Các loài Lan thuộc họ Orchidaceae, trừ các loài quy định tại Nhóm IA | Orchidaceae spp. |
IIB
TT | Tên Việt Nam | Tên khoa học |
| LỚP CÔN TRÙNG | INSECTA |
| BỘ CÁNH CỨNG | COLEOPTERA |
1 | Cua bay việt nam | Cheirotonus battareli |
2 | Cua bay đen | Cheirotonus jansoni |
| BỘ CÁNH VẢY | LEPIDOPTERA |
3 | Bướm phượng đuôi kiếm răng nhọn | Teinopalpus aureus |
4 | Bướm phượng đuôi kiếm răng tù | Teinopalpus imperialis |
5 | Bướm phượng cánh chim chấm rời | Troides aeacus |
6 | Bướm phượng cánh chim chấm liền | Troides helena |
| LỚP ẾCH NHÁI | AMPHIBIA |
| BỘ CÓ ĐUÔI | CAUDATA |
7 | Các loài cá cóc thuộc giống Paramesotriton | Paramesotriton spp. |
8 | Các loài cá cóc thuộc giống Tylototriton | Tylototriton spp. |
| LỚP BÒ SÁT | REPTILIA |
| BỘ CÓ VẢY | SQUAMATA |
9 | Tắc kè hoa | Gecko gecko |
10 | Các loài Thạch sùng mí thuộc giống Goniurosaurus | Goniurosaurus spp. |
11 | Rắn hổ mang trung quốc | Naja atra |
12 | Rắn hổ mang một mắt kính | Naja kaouthia |
13 | Rắn hổ mang xiêm | Naja siamensis |
14 | Rắn ráo trâu | Ptyas mucosus |
15 | Trăn cộc | Python brongersmai (Python curtus) |
16 | Trăn đất | Python molurus (Python bivittatus) |
17 | Trăn gấm | Python reticulatus (Malayopython reticulatus) |
18 | Kỳ đà hoa | Varanus salvator |
| BỘ RÙA | TESTUDINES |
19 | Cua đinh (Ba ba nam bộ) | Amyda cartilaginea (Amyda ornata) |
20 | Ba ba gai | Palea steindachneri |
21 | Rùa hộp lưng đen | Cuora amboinensis |
22 | Rùa sa nhân | Cuora mouhotii |
23 | Rùa đất châu á | Cyclemys dentata |
24 | Rùa đất sê-pôn | Cyclemys oldhami |
25 | Rùa đất pul-kin | Cyciemys puichristriata |
26 | Rùa đất speng-le-ri | Geomyda spengleri |
27 | Rùa răng | Heosemys annandalii |
28 | Rùa đất lớn | Heosemys grandis |
29 | Rùa núi vàng | Indotestudo elongata |
30 | Rùa ba gờ | Malayemys subtrijuga |
31 | Rùa núi viền | Manouria impressa |
32 | Rùa câm | Mauremys mutica |
33 | Rùa đầm cổ đỏ | Mauremys nigricans |
34 | Rùa bốn mắt | Sacalia quadriocellata |
35 | Rùa cổ bự | Siebenrockiella crassicollis |
| LỚP CHIM | AVES |
| BỘ BỒ CÂU | COLUMBIFORMES |
36 | Bồ câu nâu | Columba pnnicea |
| BỘ BỒ NÔNG | PELECANIFORMES |
37 | Cò quăm đầu đen | Threskiornis melanocephalus |
| BỘ CẮT | FALCONIFORMES |
38 | Các loài trong bộ Cắt | Falconiformes spp. (trừ loài Falco peregrinus đã liệt kê trong nhóm IB) |
| BỘ CÚ | STRIGIFORMES |
39 | Các loài trong bộ Cú Strigiformes | Strigiformes spp. |
| BỘ GÀ | GALIFORMES |
40 | Các loài gà so thuộc giống Arborophila, Lophura | Arborophila spp., Lophura spp. (Trừ loài Arborophila davidi đã liệt kê ở nhóm IB) |
| BỘ HẠC | CICONIIFORMES |
41 | Hạc đen | Ciconia nigra |
42 | Già đẫy lớn | Leptoptilos dubius |
| BỘ HỒNG HOÀNG | BUCEROTIFORMES |
43 | Các loài trong họ Hồng hoàng | Bucerotidae spp. (trừ các loài Buceros bicornis, Aceros nipalensis, Rhyticeros undulatus và Anorrhinus austeni thuộc Nhóm IB) |
| BỘ NGỖNG | ANSERIFORMES |
44 | Vịt đầu đen | Aythya baeri |
45 | Vịt mỏ nhọn | Mergus squamatus |
| BỘ SẺ | PASSERRIFORMES |
46 | Sẻ đồng ngực vàng | Emberiza aureola |
47 | Các loài thuộc các giống Garrulax, Trochalopteron, Pterorhinus, Ianthocincla | Garrulax spp., Trochalopteron_spp., Pterorhinus spp., Ianthocincla spp. |
48 | Nhồng (Yểng) | Gracula religiosa |
49 | Kim oanh tai bạc | Leiothrix argentauris |
50 | Kim oanh mỏ đỏ | Leiothrix lutea |
51 | Các loài thuộc giống Pitta, Hydronis | Pitta spp., Hydronis spp. |
| BỘ SẾU | GRUIFORMES |
52 | Chân bơi | Heliopais personatus |
| BỘ ƯNG | ACCIPITRIFORMES |
53 | Các loài trong bộ Ưng | Accipitriformes spp. (trừ các loài Aquila heliaca, Gyps indicus, Gyps bengalensis, Sarcogyps calvus đã liệt kê trong nhóm IB) |
| BỘ VẸT | PSITTAFORMES |
54 | Các loài vẹt thuộc giống Psittacula | Psittacula spp. |
55 | Vẹt lùn | Loriculus verianis |
| LỚP THÚ | MAMMALIA |
| BỘ DƠI | CHIROPTERA |
56 | Dơi ngựa bé | Pteropus hypomelanus |
57 | Dơi ngựa ly-lei | Pteropus lylei |
58 | Dơi ngựa lớn | Pteropus vampyrus |
| BỘ GẶM NHẤM | RODENTIA |
59 | Chuột đá | Laonastes aenigmamus |
|