Viêm não do virus epstein-barr và v iêm màng não do virus, viêm màng não do virus (viral meningitis)

Việt Nam là nước nhiệt đới, lưu hành nhiều bệnh truyền nhiễm do côn trùng truyền, trong đó có các bệnh viêm não virus, thường gây tổn thương ở não, để lại di chứng thần kinh và tử vong cao. Bệnh xuất hiện quanh năm, đỉnh điểm là tháng 6-8. Trẻ em và người già thường có tính cảm nhiễm cao.

Bạn đang xem: Viêm não do virus Epstein-Barr và v

*

Ảnh minh họa

1. Nguyên nhân gây bệnh

- 70% các trường hợp mắc viêm não được xác định là do virus. Có nhiều loại virus khác nhau gây viêm não, có thể phân loại thành ba nhóm: virus thông thường, virus thời thơ ấu và virus arbovirus.

- Loại virus phổ biến nhất gây viêm não ở các nước phát triển là herpes simplex. Virus herpes thường di chuyển qua một dây thần kinh đến da, nơi nó gây ra vết loét lạnh. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, virus di chuyển đến não. Dạng viêm não này thường ảnh hưởng đến thùy thái dương – phần não kiểm soát trí nhớ và lời nói. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến thùy trán, phần kiểm soát cảm xúc và hành vi. Viêm não do herpes gây ra rất nguy hiểm và có thể dẫn đến tổn thương não nghiêm trọng và tử vong. Các loại virus phổ biến khác có thể gây viêm não bao gồm: quai bị, Virus Epstein-Barr, HIV, virus cự bào.

- Viêm não được lây truyền thông qua muỗi và ve là những động vật chân đốt (arthropod) nên có tên là arbovirus (Arthropod-borne virus). Các sinh vật truyền bệnh từ một cơ thể vật chủ này sang một vật chủ khác được gọi là vector truyền bệnh. Muỗi là một vector truyền bệnh quan trọng. Hiếm xảy ra các trường hợp mắc viêm não do virus thời thơ ấu, bao gồm: thủy đậu (rất hiếm), bệnh sởi, rubella.

Ngoài ra, một số người có thể bị nhiễm virus qua: Ho hoặc hắt hơi từ một người nhiễm bệnh giải phóng virus trong không khí, sau đó người khác hít phải; Ăn thực phẩm bị ô nhiễm; chạm vào người bị nhiễm bệnh; Một số trường hợp viêm não virus là do nhiễm virus không hoạt động (như virus herpes simplex) trở lại hoạt động.

2. Dấu hiệu, triệu chứng nhận biết bệnh

- Trong những trường hợp nặng hơn bệnh nhân có thể có sốt cao và kèm theo các triệu chứng liên quan đến tổn thương hệ thần kinh trung ương bao gồm: Nhức đầu dữ dội; Buồn nôn và nôn mửa; Cứng cổ; Lú lẫn; Mất định hướng; Thay đổi nhân cách; Co giật; Rối loạn nghe nói; Ảo giác; Mất trí nhớ; Đờ đẫn; Hôn mê…

- Ở trẻ nhỏ, các dấu hiệu trên không điển hình và khó phát hiện, tuy nhiên vẫn có một số dấu hiệu quan trọng giúp định hướng chẩn đoán. Các dấu hiệu này bao gồm: Nôn mửa; Thóp phồng (nếu còn thóp); Khóc không thể dỗ nín hoặc khóc nhiều hơn khi trẻ được bồng lên hoặc thay đổi tư thế; Gồng cứng người…

3. Phòng ngừa viêm não virus

- Hạn chế các nguy cơ bị côn trùng, muỗi đốt khi sinh hoạt hoặc làm việc ngoài trời đặc biệt là vào lúc bình minh hoặc hoàng hôn (là thời điểm muỗi hoạt động mạnh nhất) thông qua việc mặc áo quần phủ kín tay, chân như mặc áo dài tay, mang tất cùng với việc sử dụng các chất xua đuổi côn trùng, nằm màn khi ngủ. Để hạn chế sự phát triển của muỗi gây bệnh, chúng ta cần phải thường xuyên vệ sinh môi trường, phát quang bụi rậm, làm thông thoáng cống rãnh, đậy kỹ các vật dụng chứa nước, loại bỏ các dụng cụ thừa có khả năng đọng nước nhằm giảm thiểu nơi cư ngụ cũng như nơi đẻ trứng của muỗi kết hợp với phun hóa chất diệt muỗi ở những nơi có mật độ muỗi cao.

- Cách ly người bệnh cũng như hạn chế việc tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, sử dụng các biện pháp phòng hộ như đeo khẩu trang khi chăm sóc người bệnh.

- Chủ động tiêm vắc xin để phòng bệnh và các bệnh liên quan như viêm não Nhật Bản, sởi, quai bị…

- Thực hiện vệ sinh cá nhân, rửa tay với xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, vệ sinh ăn chín, uống chín là những biện pháp phòng bệnh đơn giản và hiệu quả.

Virus EBV (Epstein-Barr Virus) là một trong những loại virus phổ biến nhất ở người. Loại virus này là nguyên nhân gây bệnh bạch cầu đơn nhân và liên quan tới một số loại ung thư như ung thư biểu mô vòm họng, ung thư dạ dày, u lympho Hodgkin,...


Virus Epstein-Barr (EBV) còn gọi là herpesvirus 4 (HHV-4). Đây là 1 trong 8 loại virus trong nhóm Herpes và là một trong những loại virus phổ biến nhất ở người. Có tới 90% người trưởng thành trên thế giới đã từng bị nhiễm virus EBV và có kháng thể chống lại loại virus này.

Virus EBV có kích thước đường kính khoảng 122 - 180nm. EBV có thể lây nhiễm cho các tế bào lympho B của hệ thống miễn dịch và các tế bào biểu mô. Trong quá trình nhiễm virus EBV, các kháng thể được hình thành. Các xét nghiệm về kháng thể của EBV có thể được sử dụng để chẩn đoán phân biệt giữa người chưa bị phơi nhiễm và dễ bị nhiễm EBV với người mới bị nhiễm, đã từng bị nhiễm EBV hoặc người bị nhiễm EBV mãn tính tái phát.

Xem thêm: Uống thuốc giảm cân có gây vô sinh không, có gây vô sinh không?

Virus EBV lây truyền chủ yếu qua đường nước bọt (hôn, dùng chung bàn chải đánh răng, cốc uống nước,...). Ngoài ra, EBV cũng có thể lây lan qua máu và tinh dịch khi sinh hoạt tình dục, truyền máu hoặc ghép tạng. Việc chẩn đoán nhiễm virus EBV thường gặp nhiều khó khăn vì các triệu chứng tương tự nhiều bệnh khác. Thông thường, bác sĩ sẽ chẩn đoán xác định dựa trên xét nghiệm máu phát hiện kháng thể.

Biến chứng hay gặp nhất của tình trạng nhiễm virus EBV là vỡ lách. Các biến chứng khác của nhiễm EBV gồm: Khó thở do sưng họng, phát ban, vàng da, viêm tụy, co giật, viêm não,...

Hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị EBV đặc hiệu nên việc điều trị khi bị nhiễm virus EBV chủ yếu là nghỉ ngơi; uống nhiều nước; điều trị giảm nhẹ triệu chứng (súc miệng bằng nước muối ấm để làm dịu cổ họng, uống thuốc acetaminophen hoặc ibuprofen để hạ sốt và giảm đau) và tránh các môn thể thao hoặc hoạt động nặng có thể gây vỡ lách. Hiện cũng chưa có vắc-xin phòng ngừa EBV nên việc phòng bệnh chủ yếu là tránh tiếp xúc với nước bọt và dịch sinh dục của bệnh nhân nhiễm virus EBV.


Uống nước
Cách điều trị virus EBV là uống nhiều nước và tánh tiếp xúc nước bọt với người bị nhiễm virus EBV

2. Virus EBV gây bệnh gì?

2.1 Bệnh bạch cầu đơn nhân


Virus EBV là nguyên nhân gây bệnh bạch cầu đơn nhân (mononucleosis).

Sau khi bị nhiễm virus, trẻ em thường không có triệu chứng. Ở thiếu niên và người trưởng thành, có khoảng 30 - 50% trường hợp mắc bạch cầu đơn nhân (mononucleosis) với các triệu chứng xuất hiện 4 - 6 tuần sau khi nhiễm virus. Các triệu chứng thường gặp là: Mệt mỏi, khó chịu, sốt, viêm họng, yếu và đau cơ, sưng hạch ở cổ và nách, đau đầu, sưng amidan, nổi mẩn, lách to, gan sưng, phát ban,... Hầu hết các bệnh nhân sẽ khỏe dần sau 2 - 4 tuần. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể cảm thấy mệt mỏi sau khoảng vài tuần nữa. Đôi khi, các triệu chứng của bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng có thể kéo dài tới 6 tháng hoặc lâu hơn.

Có một số biến chứng hiếm gặp của bệnh bạch cầu đơn nhân. Nếu có các triệu chứng sau, bệnh nhân nên đi khám ngay lập tức:

Đột ngột đau nhói bên trái bụng - có thể có vấn đề xảy ra ở lá lách;Nước tiểu ít - dấu hiệu của mất nước;Khó thở hoặc khó nuốt.
Khó thở.
Bệnh bạch cầu đơn nhân gây triệu chứng khó thở cho người bệnh

2.2 Các bệnh khác


Bên cạnh đó, ở những trường hợp suy giảm miễn dịch, virus EBV có thể liên quan tới một số dạng đặc biệt của ung thư như: U lympho Burkitt, u lympho Hodgkin, ung thư biểu mô vòm họng, ung thư dạ dày, u lympho của hệ thần kinh trung ương và các tình trạng liên quan tới virus HIV. Ngoài ra, nhiễm EBV có liên quan với nguy cơ cao mắc một số bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, dermatomyositis, hội chứng Sjögren và bệnh đa xơ cứng. Nhiễm trùng tai và tiêu chảy ở trẻ em, hội chứng Guillain - Barre cũng có liên quan với tình trạng nhiễm virus EBV. Thống kê cho thấy có khoảng 200.000 trường hợp mắc ung thư mỗi năm có liên quan tới EBV.

Chẩn đoán và điều trị sớm nhiễm virus EBV có thể ngăn ngừa những diễn tiến nặng hơn của bệnh. Đặc biệt, vì EBV không có biện pháp điều trị đặc hiệu nên lời khuyên cho mỗi người là cần chú ý phòng ngừa nguy cơ nhiễm virus bằng cách tránh tiếp xúc với nước bọt và dịch sinh dục của người đang mang virus.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.